Thoái hóa khớp

Mục lục

Thoái hóa khớp là gì?

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):

  • Thoái hóa khớp chiếm 20% các bệnh lý về khớp.
  • 80% bệnh nhân bị hạn chế về vận động.
  • 20% bệnh nhân không thể thực hiện các sinh hoạt thường ngày.

Thoái hóa khớp là tình trạng giảm thiểu lượng dịch khớp, tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn khiến các khớp bị suy thoái, kèm theo các triệu chứng đau, viêm. Đây là bệnh mạn tính thường xảy ra ở người lớn tuổi.

Các bộ phận trực tiếp chịu ảnh hưởng của thoái hóa khớp:

  • Sụn khớp: Là lớp mô có màu trắng trong, vừa cứng, vừa bền dai, được cấu tạo bởi tế bào sụn (có trách nhiệm sản xuất chất căn bản) và chất căn bản (gồm một số thành phần như Collagen, Proteoglycan, giúp sụn có khả năng đàn hồi và chịu áp lực tốt). Sụn khớp có chức năng bao bọc phần đầu xương để không cho các đầu xương trực tiếp cọ xát với nhau, giúp khớp cử động linh hoạt.
  • Xương dưới sụn: Phần xương nằm bên dưới sụn khớp, có tác dụng làm giảm áp lực lên khớp và cung cấp dinh dưỡng cho sụn. Xương dưới sụn tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và thoái hóa của toàn hệ thống khớp.
  • Dịch khớp: Chất dịch nhầy nằm giữa hai sụn, có tác dụng bôi trơn và cung cấp dưỡng chất cho cấu trúc bên trong khớp.

Ở người có xương khớp khỏe mạnh, phần sụn khớp thường cứng cáp và trơn láng. Nhưng khi bị thoái hóa khớp, phần dịch khớp bắt đầu cạn đi, sụn của các khớp va chạm nhau khiến cho phần sụn bắt đầu bị bào mòn, trở nên sần sùi. Cũng vào lúc này, phần xương dưới sụn do không được bao bọc bởi sụn khớp cũng sẽ thay đổi cấu trúc, xuất hiện nhiều những vết rạn nứt và các hốc xương.


Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp có thể diễn ra ở bất kỳ khớp nào nhưng chủ yếu diễn ra ở những vùng chịu áp lực nhiều nhất của cơ thể, có thể là: khớp gối, khớp háng, bàn tay, ngón tay, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, gót chân.

Ở mỗi vị trí phát bệnh, cơ thể sẽ biểu hiện những triệu chứng khác nhau, bao gồm:

Đau nhức:

  • Thường đau và có cảm giác khô cứng ở các khớp bị thoái và ít có dấu hiệu lan xa (trừ khi có sự chèn ép lên rễ dây thần kinh).
  • Cơn đau cấp tính sau khi vận động mạnh hoặc đau đau âm ỉ vào buổi chiều, giảm dần vào buổi tối và sáng sớm.
  • Cơn đau diễn ra đột ngột, theo từng đợt hoặc đau liên tục tăng dần.
  • Thường trở nặng hơn vào thời tiết lạnh và ẩm thấp.

Hạn chế vận động: Những vùng khớp bị thoái hóa sẽ làm hạn chế cử động của cơ thể. Đặc biệt là các cử động cần đến sự dẻo dai, linh động của khớp như quay cổ, gập người, co duỗi khớp, leo cầu thang,…

Biến dạng: Thường không biến dạng nhiều như các bệnh xương khớp khác nhưng có thể bị mọc gai ở đầu xương, cong, vẹo, gù các khớp ở cột sống, xương tay,…

Các dấu hiệu khác:

  • Teo cơ do ít vận động khí các khớp đau nhức.
  • Khi khớp chuyển động phát ra tiếng lạo xạo.
  • Tràn dịch khớp làm vùng khớp bị tổn thương sưng to.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Đối với trường hợp nặng, sụn bị bào mòn đến mức không đủ để che phủ toàn bộ đầu xương dưới sụn, khiến các đầu xương sẽ trực tiếp cọ xát với nhau khi cơ thể hoạt động gây đau đớn dữ dội. Đồng thời phần xương dưới sụn sẽ dày lên bất thường làm hình thành gai xương. Khi các gai xương đâm ra ngoài sẽ gây tổn thương đến các xương và tế bào khác.

Vì vậy, khi cơ thể vận động khó khăn, các khớp có biểu đau nhức âm ỉ, đặc biệt vào buổi chiều thì nên đến gặp bác sĩ để tiến hành kiểm tra hoạt động khớp và các xét nghiệm chuyên khoa để biết chính xác về bệnh, cũng như có hướng điều trị kịp thời ngăn chặn các tổn thương nặng hơn.


Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp

Nguyên nhân chính gây thoái hóa khớp là do quá trình lão hóa và tình trạng các sụn khớp, xương dưới sụn chịu áp lực quá tải của cơ thể trong thời gian dài.

Sự lão hóa:

Theo tuổi tác, cơ thể con người bị thoái hóa dần, khả năng tái tạo chất của sụn khớp, xương dưới sụn ngày càng giảm sút nhưng sự hủy hoại lại càng diễn ra nhanh hơn. Điều này khiến cho sụn và xương dưới sụn bị bào mòn, không còn khả năng chịu lực và đàn hồi.

Yếu tố cơ giới:

Là các yếu tố tác động, thúc đẩy nhanh sự thoái hóa khớp, cụ thể sự tăng bất thường lực nén lên một đơn vị diện tích mặt khớp, còn được gọi là hiện tượng quá tải. Yếu tố này có thể xảy ra khi:

  • Tăng tải trọng: sự tăng tải trọng do béo phì hoặc do khiêng vác các vật nặng lâu ngày sẽ đè lên các khớp gây ra lực nén.
  • Khớp bị tổn thương: các chấn thương do hoạt động mạnh, quá sức, biến dạng sau chấn thương.
  • Dị dạng bẩm sinh: khớp sinh ra đã bất thường.

Các yếu tố khác:

  • Di truyền: cơ địa thừa hưởng sự lão hóa sớm.
  • Nội tiết: sự thay đổi nổi tiết tố trong các trường hợp mãn kinh, phụ nữ sau sinh, bệnh đái tháo đường.
  • Chuyển hóa: do mắc một số căn bệnh gây liên đới như bệnh gout, da sạm màu,…

Nguy cơ mắc phải

Những ai có nguy cơ bị thoái hóa khớp?

Thoái hóa khớp phổ biến ở người lớn tuổi nhưng hiện nay, bệnh lại có xu hướng trẻ hóa. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoái hóa khớp, bao gồm:

  • Tuổi tác;
  • Béo phì;
  • Chấn thương;
  • Làm công việc nặng nhọc;
  • Lười vận động.

Điều trị hiệu quả

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp thường được chẩn đoán nhanh bằng tuổi tác cộng với những biểu hiện của người bệnh như đau nhức, sưng khớp, cứng khớp hơn 30 phút, có tiếng lạo xạo khi cử động khớp, biến dạng vùng bị đau khớp.

Để xác định chính xác hơn có thể tiến hành các xét nghiệm sau:

  • Chụp X-quang: Thông qua hình ảnh từ X-quang có thể nhìn thấy những sự thay đổi và tổn thương của các khớp.
  • Siêu âm khớp: Theo dõi tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này giúp quan sát khớp một cách toàn diện thông qua hình ảnh không gian 3 chiều, từ đó có thể phát hiện các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
  • Nội soi khớp: Quan sát trực tiếp các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
  • Các xét nghiệm khác:
    • Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
    • Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp <1000 tế bào/1mm3.

Phương pháp điều trị thoái hóa khớp hiệu quả

Nguyên tắc chung trong việc điều trị thoái hóa khớp là làm giảm đau các vùng khớp bị thoái hóa, hạn chế sự tàn phá của bệnh đến các khớp và duy trì ổn định chức năng của các khớp, tránh để bệnh nhân bị nhiễm độc do tác dụng của thuốc chữa bệnh. Để điều trị thoái hóa khớp hiệu quả, các bác sĩ thường thực hiện các phương pháp sau:

Trong trường hợp nhẹ:

Áp dụng vật lý trị liệu như chườm nóng, chiếu đèn hồng ngoại, máy phát sóng ngắn hay siêu âm, xung điện,… để giảm đau. Ngoài ra, người bệnh cần nghỉ ngơi, tránh cử động nhiều khi khớp bị đau.

Trong trường hợp nặng:

Có thể dùng thuốc kháng viêm, giảm đau, giãn cơ. Riêng người bệnh cần kiểm soát cân nặng, chế độ sinh hoạt luyện tập phù hợp và điều chỉnh chế độ ăn uống với các sản phẩm hỗ trợ có nguồn gốc thiên nhiên.


Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của thoái hóa khớp

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Tập luyện những bài tập nhẹ nhàng giúp các khớp giữ độ linh hoạt.
  • Sử dụng các thực phẩm hoặc viên uống bổ sung tốt cho khớp.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

Phương pháp phòng ngừa hiệu quả

Thoái hóa là tình trạng không thể tránh khỏi, tuy nhiên chúng ta vẫn có cách phòng ngừa và hạn chế sự tiến triển của bệnh bằng cách xây dựng chế độ ăn uống cung cấp các chất tốt cho xương khớp, đồng thời kết hợp với lối sống khoa học, đặc biệt là người sau tuổi 40.

Chế độ dinh dưỡng:

Sụn và xương dưới sụn bị tổn thương chính là nguyên nhân gây thoái hóa khớp. Do vậy, chúng ta nên tham khảo lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng để cung cấp các dưỡng chất có khả năng nuôi dưỡng và tái tạo lại sụn và xương dưới sụn, từ đó duy trì sự hoạt động và chức năng của cấu trúc liên kết cơ – gân – sụn – xương dưới sụn.

Chế độ tập luyện:

Trong vấn đề lao động và sinh hoạt hằng ngày, cần hạn chế mang vác các đồ vật nặng gây áp lực cho khớp, cũng như các động tác và tư thế không phù hợp làm khớp dễ bị tổn thương.

  • Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Các bệnh liên quan