Thông liên nhĩ
Mục lục
Thông liên nhĩ là gì?
Tìm hiểu chung
Thông liên nhĩ là gì?
Thông liên nhĩ là một dị tật bẩm sinh của tim. Khi mắc phải bệnh này, tim bệnh nhân sẽ có một lỗ hở ở vách ngăn giữa tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái, lỗ hở ở vách ngăn này sẽ tạo ra một luồng thông từ trái sang phải làm cho máu ở hai bên của tim hòa trộn vào nhau, điều này khiến cho máu ít oxy được bơm đi nuôi cơ thể, còn máu giàu oxy thì truyền về phổi. Sự tuần hoàn bất thường này có thể gây ra tình trạng tăng áp phổi.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của thông liên nhĩ
Bệnh thông liên nhĩ thường không có triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, nếu lỗ hở vách ngăn lớn (lớn hơn 5 mm) thì các triệu chứng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào sau khi sinh, bao gồm:
- Khó thở;
- Đánh trống ngực (ở người trưởng thành);
- Nhiễm trùng đường hô hấp (ở trẻ em);
- Thở gấp khi vận động.
Biến chứng có thể gặp của thông liên nhĩ
Nếu không được điều trị sớm bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm bao gồm:
- Làm giãn nở cấu trúc tim phải (nhĩ phải, thất phải, động mạch phổi).
- Tăng máu lên phổi nhiều gây tăng áp động mạch phổi, rối loạn nhịp.
Nếu để bệnh đến thời kỳ cuối thì không thể phẫu thuật hay can thiệp điều trị khác.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Suy tim và các biến chứng của dị tật tim bẩm sinh là rất nguy hiểm, vì vậy nếu bạn cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ nếu thấy bản thân hoặc người thân xung quanh mình có các biểu hiện sau:
- Khó thở;
- Dễ mệt, đặc biệt là sau khi vận động;
- Sưng bàn chân;
- Rối loạn nhịp tim.
Mỗi người có một cơ địa khác nhau, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có phương án điều trị thích hợp. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân dẫn đến thông liên nhĩ
Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định rõ. Trẻ có thể mắc bệnh do di truyền hoặc do một số yếu tố khác tác động lên người mẹ khi đang mang thai như:
- Môi trường sống.
- Chế độ ăn uống.
- Các loại thuốc mà người mẹ sử dụng khi mang thai.
Nguy cơ mắc phải
Những ai có nguy cơ mắc phải thông liên nhĩ?
Thông liên nhĩ là dị tật bẩm sinh vì vậy, bất cứ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh từ khi sinh ra, không có biện pháp ngăn ngừa. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh dựa vào tình trạng sức khỏe của người mẹ khi mang thai, chúng bao gồm:
- Rubella: nhiễm rubella trong suốt những tháng đầu mang thai có thể tăng nguy cơ mắc dị tật tim ở bào thai.
- bệnh tiểu đường hoặc Lupus.
- Béo phì.
- Bệnh phenylceton niệu (PKU).
- Dùng thuốc, thuốc lá, rượu hoặc tiếp xúc với một số chất nhất định.
Điều trị hiệu quả
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thông liên nhĩ
Bác sĩ chẩn đoán bệnh dựa vào khám lâm sàng, các triệu chứng mà người bệnh gặp phải và kết quả kiểm tra tim. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể làm một số xét nghiệm, bao gồm:
- Xét nghiệm thông tim.
- Chụp động mạch vành (đối với bệnh nhân trên 35 tuổi).
- Nghiên cứu Doppler tim.
- Chụp MRI tim.
- Siêu âm tim qua thực quản.
- Điện tâm đồ.
Phương pháp điều trị thông liên nhĩ hiệu quả
Các phương pháp điều trị thông liên nhĩ bao gồm:
- Dùng thuốc: Để giảm các triệu chứng do bệnh gây ra hoặc những nguy cơ của biến chứng sau khi phẫu thuật. Thuốc cũng có thể giúp giữ nhịp tim bình thường, giảm nguy cơ đông máu.
- Phẫu thuật: Thông tim Cardiac catheterization (Đặt một miếng lưới để vá lỗ hở lại. Các mô trong tim sẽ phát triển quanh lưới và lấp liền lỗ hở); phẫu thuật mở tim.
Nếu không mắc các bệnh về tim khác thì việc lấp lỗ hở sẽ giúp người bệnh có tuổi thọ và cuộc sống bình thường.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của thông liên nhĩ
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
- Thăm khám định kì để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh.
- Luyện tập thể dục.
- Thiết lập chế độ ăn uống khỏe mạnh với nhiều rau, quả, ngũ cốc và hạn chế cholesterol cũng như chất béo.
- Tránh bị viêm nhiễm.
- Dùng thuốc đúng như toa của bác sĩ.
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.